Kế hoạch phát triển GD 

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI HÀ

TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN QUẢNG HÀ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

                                                                                      Quảng Hà, ngày 6 tháng 09  năm 2010


 KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN QUẢNG HÀ

  GIAI ĐOẠN 2010 – 2020

 

I. MỞ ĐẦU 

 

1. Giới thiệu khái quát nhà trường  

            Trường THCS Thị trấn Quảng Hà thuộc thị trấn Quảng Hà, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh. Nguyên là Trường cấp II Hà Cối thành lập năm 1960. Vào đầu những năm 80 nhà trường sát nhập với trường cấp III Quảng Hà mang tên là trường cấp II, III Quảng Hà. Đến năm 1996 trường được tách riêng thành trường THCS Thị trấn Quảng Hà theo Quyết định số 172/QĐ-KHTV do Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo Quảng Ninh ký ngày 09/07/1996 với tổng diện tích 8572 m2, cơ sở vật chất được xây dựng  tương đối khang trang, đáp ứng được yêu cầu cơ bản của đổi mới giáo dục.

           Nhà trường nằm tại trung tâm thị trấn Quảng Hà một thị trấn có quy mô nhỏ (trên 1 vạn dân) chia làm 12 khu phố; kinh tế, xã hội phát triển thuộc nhiều ngành kinh tế khác nhau như công nghiệp, thủ công, tiểu thủ công, thương mại, dịch vụ và sản xuất nông nghiệp. cùng với các trường bạn trong địa bàn thực hiện nhiệm vụ phổ cập THCS và phát triển giáo dục toàn diện trong toàn thị trấn. Qua 14 năm xây dựng và trưởng thành nhà trường đã đạt được những thành tích đáng kể, góp phần phát triển giáo dục ở địa phương.Đội ngũ giáo viên không ngừng phấn đấu nâng cao trình độ đào tạo và tay nghề, số giáo viên giỏi, học sinh giỏi luôn luôn đạt ở mức cao, tỷ lệ học sinh lên lớp, tốt nghiệp và trúng tuyển vào trường THTP Quảng Hà, các trường chuyên của tỉnh giữ vững ở tỷ lệ cao. Cơ sở vật chất thiết bị ngày càng được cải thiện, từng bước hoàn thiện theo quy mô trường chuẩn quốc gia giai đoạn 1. Với những cố gắng đó nhiều năm liên tục nhà trường đạt được danh hiệu trường tiên tiến, tiên tiến xuất sắc của Tỉnh, Liên đội nhà trường nhiều năm liên tục được  tặng bằng khen.Trường được tặng nhiều giấy khen, bằng khen của huyện, của tỉnh. Trường là một trong ba trường đầu tiên của huyện được công nhận trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2001 – 2010.

 

2- Quy mô hiện nay của Nhà trường.

  * Năm  học 2009 – 2010 Trường THCS Thị trấn Quảng Hà có: 457 học sinh chia làm 15 lớp theo các khối:                         

+ Khối 6: Có 4 lớp : 119 học sinh

+ Khối 7: Có 3 lớp:  110 học sinh.

+ Khối 8: Có 4 lớp : 115 học sinh.

+ Khối 9: Có 4 lớp: 113 học sinh.

- Cán bộ giáo viên:

+ Ban giám hiệu:  02 đồng chí (đủ)

+ Cán bộ, Giáo viên, nhân viên: 36  (đủ)

Chia làm 4 tổ chuyên môn:

       Tổ Toán - Lý: Có 10 thành viên trong đó phó hiệu trưởng sinh hoạt cùng với tổ.                            

       Tổ Văn - Sử:  Có 11  thành viên.                                                           

       Tổ Sinh - Hoá - Địa - NN: 10 thành viên trong đó Hiệu trưởng sinh hoạt cùng với tổ.                                                               

       Tổ hành chính quản trị: Có 5 thành viên.

Nhà trường hoạt động dưới sự điều chỉnh bởi các văn bản pháp quy:

      + Luật giáo dục.

      + Điều lệ trường THCS.

      + Các hướng dẫn quy định của UBND tỉnh.

 

II- CÁC LIÊN ĐỚI CHÍNH:

1.  Cơ quan cấp trên:

- UBND huyện Hải Hà

– Sở giáo dục đào tạo tỉnh Quảng Ninh.

- Phòng giáo dục và đào tạo huyện Hải Hà.

2.Các cấp chính quyền - đoàn thể địa phương.

- Đảng uỷ thị trấn Quảng Hà - Chi uỷ nhà trường.

- HĐND - UBND thị trấn Quảng Hà.

- UB Mặt trận tổ quốc, đoàn TNCS HCM, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân tập thể.

3- Học sinh - Giáo viên và cha mẹ học sinh.

 

III- MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG:

1. Thuận lợi:

Địa phương trường đóng là một thị trấn có nền kinh tế - xã hội phát triển, đời sống nhân dân ổn định, nhân dân và các lực lượng xã hội luôn quan tâm tới phát triển giáo dục. Điều kiện tinh thần vật chất của học sinh tạo thuận lợi tốt cho việc học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường.

Tình hình chính trị xã hội khá ổn định, an ninh giữ vững tạo ra môi trường thuận lợi cho các hoạt động giáo dục.

Là một thị trấn nơi tụ hội của nét văn hoá đặc trưng của nhiều vùng, miền. Tạo ra những nếp sống văn hoá, văn minh đặc sắc có tác động tốt đến phong cách đạo đức nếp sống của học sinh tạo được môi trường kích thích động cơ học tập cho học sinh và cũng là điều kiện để nhà trường tăng cường được sự phối kết hợp giáo dục toàn diện.

2. Khó khăn:

- Dân số phát triển nhanh do cơ học tạo ra sự mất cân đối giữa nhu cầu học tập và quy mô đáp ứng của nhà trường.

- Kinh tế xã hội phát triển song cũng tạo ra những khó khăn tương ứng, nhất là về các mặt: Vệ sinh môi ô nhiễm nước, chất thải, mật độ dân số đông gây nhiều khó khăn cho các nhà quản lý, tai nạn giao thông theo chiều hướng tăng cao khiến cho nhiều hoạt động ngoại khoá của nhà trường gặp khó khăn.

- Mặt khác các tệ nạn xã hội cũng có dấu hiệu gia tăng nhất là tệ nạn ma tuý ảnh hưởng không ít đến tâm lý nhân dân và học sinh.

Qua phân tích về môi trường chúng ta thấy: Những thuận lợi là cơ bản tạo ra điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường. Những khó khăn là trước mắt, tạm thời và có thể khắc phục được.

 

IV. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA TRƯỜNG  THCS THỊ TRẤN QUẢNG HÀ

*  Do sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương nên nhu cầu của xã hội đối với nhà trường thể hiện khá rõ nét:

+ Số lượng học sinh đã ổn định hàng năm . Để giải quyết 100% học sinh học hết tiểu học vào THCS nhà trường đã có những kế sách nhằm đáp ứng nhu cầu.

+ Các hình thức tổ chức lớp học cũng đã đa dạng để phục vụ nhân dân Thị trấn và các xã lân cận.

+ Đảm bảo cho 100% học hết THCS có đủ điều kiện vững chắc vào học ở các trường THTP và Trung tâm giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề của huyện.

+ Yêu cầu cao hơn về chất lượng giáo dục toàn diện và chất lượng giáo dục học sinh giỏi, nhu cầu tuyển vào các trường THPT và trường chuyên của tỉnh.

+ Một số nhu cầu không nhỏ là nhu cầu xã hội còn đòi hỏi nhà trường phải phát triển gắn liền với phát triển kinh tế xã hội của địa phương, là trung tâm văn hoá KHKT ở địa phương phục vụ cho các chương trình phát triển đô thị hoá ở địa phương.

 

V- ĐÁNH GIÁ NHU CẦU BÊN TRONG:

1- Cán bộ quản lý:   2 người (đủ về số lượng).

+ Trình độ đào tạo Cao đẳng: 2.

+ Năng lực thực tế: Đều đã đạt cán bộ quản lý giỏi cấp huyện và chiến sĩ thi đua cấp huyện nhiều năm.

2- Giáo viên: 30 người:

+ Đủ về số lượng theo quy định biên chế.

+ Tương đối cân đối về cơ chế chuyên môn.

          - Toán - Lý: 10 giáo viên.

          - Văn - Sử:  9 giáo viên.

          - Sinh - Hóa - Địa: 4 giáo viên.

          - Ngoại ngữ: 3 giáo viên.

         - Nhạc - Hoạ - Thể dục: 3 giáo viên.

         - Tin học:1 giáo viên.

+ Đảm bảo về trình độ đào tạo và tay nghề:

         - Đại học:   7/30 = 23.3%.

         - Cao đẳng: 23/30 = 76,7%.

         - Giáo viên đã đạt danh hiệu giỏi cấp huyện: 14/30 = 46.7%

         - Giáo viên đã đạt danh hiệu giỏi cấp tỉnh: 7/30=23.3%.

         - Không có giáo viên tay nghề yếu kém.

3. Cán bộ nhân viên:

         + Tổ hành chính quản trị tổng số : 5 .

         + Trình độ đảm bảo: 1 Trung cấp KT; 1 Cao đẳng; 3 trung cấp các ngành kế toán hành chính .

4. Học sinh: Tổng số 457 em gồm  15 lớp chia đều 4 khối

         - Huy động đạt 100% học sinh học xong lớp 5 trên địa bàn.

         - Chất lượng đảm bảo do tuyển sinh từ một trường tiểu học chuẩn quốc gia.

         - Kết quả học tập hàng kỳ luôn giữ  vững ở mức khá.

         - Đời sống của nhân dân trong khu vực đảm bảo: Mức sống ổn định và có xu hướng được cải thiện qua từng năm dẫn đến điều kiện học tập tốt.

         - Học sinh có nhu cầu học tập cao, ý thức tốt đa số là tự giác và có động cơ học tập đúng đắn.

5- Cơ sở vật chất:

5.1. Thuận lợi:

Cơ sở vật chất tương đối đảm bảo: Nhà trường có diện tích được xây dựng kiên cố từ năm 1998. Bao gồm: 15 phòng học cao tầng (tổng diện tích đất 8572m2 đạt quy định 19m2/1học sinh) Trang bị đầy đủ bàn ghế giáo viên học sinhvà bảng chống loá đạt tiêu chuẩn quy định, có khu văn phòng gồm: phòng chờ giáo viên, phòng hội đồng, các phòng ban giám hiệu, văn phòng nhà trường, phòng đoàn đội. Có các phòng thiết bị: Phòng tin học, phòng Lý - Công nghệ, Phòng Sinh học - Địa lý, phòng Hoá học, thư viện với phòng đọc giáo viên và học sinh, Phòng truyền thống. Hệ thống các phòng vệ sinh, nhà xe đủ phục vụ cho giáo viên và học sinh. Có sân chơi thoáng mát và cảnh quan hợp lý, sạch đẹp. khu giáo dục thể chất phục vụ cho các hoạt động TDTT của nhà trường.

5.2. Khó khăn:

- Trường có một số phòng học bắt đầu xuống cấp ở phân nền.

 - Nhà đa chức năng chưa có.

6.Tình hình xã hội trong nhà trường:

- Nhà trường có 22 đảng viên (59,5%) có chi bộ riêng trực thuộc Đảng bộ thị trấn.

- Có công đoàn cơ sở, chi đoàn trực thuộc đoàn thanh niên thị trấn, các tổ chức nữ công, chi hội CTĐ. Chi bộ và các đoàn thể luôn có truyền thống tốt: Chi bộ luôn giữ vững là Chi bộ trong sạch, vững mạnh, Công đoàn luôn đạt xuất sắc cấp huyện.

 

VI. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

 

“Là trường tiên phong, có uy tín và chất lượng xứng đáng là trường trọng điểm của huyện Hải Hà và vươn xa hơn nữa”.

Thị trấn Quảng Hà với xu hướng đô thị hoá ngày càng nhanh, dân số tăng nhu cầu về số lượng và chất lượng đòi hỏi ngày càng cao để phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của sự phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt là lực lượng lao động kỹ thuật do các sản xuất liên doanh nước ngoài phát triển. Mặt khác so với yêu cầu chuẩn quốc gia giai đoạn 2 nhà trường có nhiều hạn chế. Những vẫn vấn đề lớn nhà trường quan tâm là duy trì chất lượng đại trà hàng năm đã đạt: Tốt nghiệp 99 - 100%. Lên lớp 98% giữ vững chất lượng mũi nhọn 8 - 10% học sinh đạt học sinh giỏi các cấp hàng năm. Cấp huyện 30 - 35 em (lớp 8 và lớp 9); Tỉnh từ 10 - 15 em (lớp 9). Giữ vững nề nếp kỷ cương trong dạy và học, tăng cường các hoạt động giáo dục ngoài giờ và quản lý học sinh. đặc biệt là đưa các nội dung dạy pháp luật có chất lượng hơn. Thực hiện tốt một số chuyên đề lớn như giáo dục - dân số - môi trường - phòng chống ma tuý. Phấn đấu theo khẩu hiệu nhà trường “một địa chỉ tin cậy của nhân dân trong khu vực”.

Do đó với nhiệm vụ đáp  ứng nhu cầu bậc học trung học cơ sở ở khu trung tâm thị trấn và phấn đấu đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2 của ngành. Nhà trường phải tăng cường cơ sở vật chất: đến năm 2015 tăng 100% số phòng học (15 lớp), các phòng thiết bị bộ môn. Tiếp tục bồi dưỡng chuẩn hoá đội ngũ giáo viên đạt 50% đại học 2015. Tích cực thực hiện đổi mới phương pháp dạy học  đáp ứng chương trình đổi mới THCS của Bộ.

 

VII- ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ TRƯỜNG.

1-Sứ mạng lịch sử:

 

 “Phát huy truyền thống tốt đẹp của trường THCS Thị trấn Quảng Hà là nôi giáo dục và rèn luyện, ở đó mỗi học sinh đều được trưởng thành”.

 Nhà trường có sứ mạng đáp ứng cho 100% số học sinh  tốt nghiệp tiểu học trong địa bàn vào học THSC  Bán trú và 2 buổi/ngày. Phối hợp với các trường trong thị trấn thực hiện phổ cập giáo dục THCS trong toàn địa bàn. Nâng cao hơn nữa về chất lượng đào tạo. Trang bị cho học sinh vững chắc về kiến thức để bước vào bậc học THPT và Trung cấp dạy nghề.

 2. Viễn cảnh: 

Trong 5 năm tới Trường THCS Thị trấn Quảng Hà sẽ trở thành một trường THCS chuẩn quốc gia giai đoạn 2; có đội ngũ giáo viên 50% trên chuẩn về trình độ đào tạo, có đầy đủ cơ sở vật chất thiết bị dạy học hiện đại phục vụ cho nâng cao chất lượng dạy học. Nhà trường sẽ là trường trọng điểm chất lượng của huyện và tỉnh Quảng Ninh.

 

3. Mục đích:

      Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học. Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ. Làm tốt việc xã hội hóa công tác giáo dục nhằm tạo sự chuyển biến về chất lượng giáo dục toàn diện. Phấn đấu đạt phổ cập vững chắc THCS trên địa bàn. Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2.

- Nhà trường trở thành một trung tâm văn hoá KHKT ở địa phương.

- Phát hiện và bồi dưỡng đội ngũ học sinh giỏi làm nòng cốt cho chất lượng mũi nhọn của các trường THPT và tạo điều kiện cho học sinh thi vào các trường chuyên của tỉnh.

 

4. Mục tiêu:  Chia thành 2 giai đoạn:

*Giai đoạn 1: Từ năm 2010 đến năm 2015:

+ Cán bộ quản lý đạt 100% trình độ chuẩn.

+ 100% giáo viên đạt chuẩn trở lên trong đó 50% trên chuẩn trình độ đào tạo. tay nghề giỏi khá 80%.

+ Xây dựng và thông qua đề  án xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2.

+ Xây dựng khu nhà chức năng theo đề án của Bộ.

+ Đạt số lượng học sinh giỏi cấp Huyện: 35 - 40 em (lớp 8 và lớp 9) ; học sinh giỏi cấp Tỉnh từ 12 - 15 em (lớp 9); 100% học sinh được học nghề phổ thông.

+ Hoàn thiện các tiêu chí để đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2.

*Giai đoạn 2: Từ năm 2015 đến năm 2020.

+ Đội ngũ :80% giáo viên đạt trên chuẩn, tay nghề khá giỏi 90%.

+ Đạt các tiêu chuẩn phổ cập THCS ở mức cao, các chỉ tiêu đều đạt trên 98%.

+ Xây dựng nhà t ập đa chức năng, đủ thiết bị sân tập thể thao, 15 phòng học đáp ứng 100% học sinh học Bán trú và 2 buổi/ngày.

+ Học sinh đạt loại giỏi đạt 20%, đạt loại khá đạt 55%. Học sinh lớp 9 đạt giải các kỳ thi học sinh giỏi cấp Huyện 30 - 35 em/1năm, cấp Tỉnh 10 - 15.

            Trên đây là một vài nét về tình hình phát triển của trường THCS Thị trấn Quảng Hà trong xu thế phát triển của địa phương và cả nước. 

 VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

 1. Tổ chức thực hiện kế hoạch chiến lược

- Tuyên truyền và thông tin phổ biến, nâng cao nhận thức đén toàn bộ cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh học sinh trong nhà trường;

- Hội đồng tự đánh giá phân công thực hiện nhiệm vụ cho các cá nhân,  bộ phận trong nhà trường thực hiện.

- Xây dựng và phê duyệt lộ trình cụ thể thực hiện kế hoạch chiến lựoc chung của toàn trưòng và của từng đơn vị thành viên theo từng giai đoạn chiến lược;

- Đề ra các biện pháp, cơ chế tổ chức và chỉ đạo thực hiện. 

- Các biện pháp ứng phó thay đổi, rủi ro.

2.  Tổ chức giám sát và đánh  giá việc thực hiện và kết quả (các mức độ đạt được theo mục tiêu )

- Mục đích, nội dung, cách thức, hình thức, quy trình tổ chức giám sát;

- Qui định trách nhiệm, quyền hạn của bộ phận giám sát, đánh giá.

IX. PHỤ LỤC

1. Các thông tin, tài liệu dự báo có liên quan;

2. Các tài liệu, số liệu thống kê về chất lượng giáo dục của nhà trường trong 2 năm gần đây;

3. Các văn bản pháp quy của các cấp quản lý và của nhà trường có liên quan.

Trên đây là kế hoạch chiến lược phát triển của trường THCS Thị trấn Quảng Hà giai đoạn 2010 – 2020.

 

                                                          Hiệu trưởng

                                                          (Đã ký)

 

                                                         Ngô Quang Tuyến


THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NĂM HỌC 2013 - 2014     

          1. Số lớp: 15/15 (So với KH=100% ).

          2. Số học sinh: 412/412 (So với kế hoạch đạt 100% )

          Trong đó:

                   - Khối lớp 6: 4 lớp =102 /102 HS.

                   - Khối lớp 7: 4 lớp =  118/118 HS. 

                   - Khối lớp 8: 3 lớp =  83 /83 HS.

                   - Khối lớp 9 : 4 lớp =  109/109 HS

PHỔ CẬP GIÁO DỤC, DUY TRÌ SĨ SỐ:

          - Duy trì sĩ số đạt 100%.

          - Phấn đấu đạt chỉ tiêu PCGD THCS năm 2014 cao hơn năm 2013, tạo điều kiện cho việc phổ cập giáo dục trung học vào các năm tiếp theo.