Trường
THCS Quảng Minh thuộc xã Quảng Minh, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh. Nguyên là
Trường cấp I, II Quảng Minh. Đến năm 1998 trường được tách riêng thành trường
THCS Quảng Minh theo Quyết định số 172/QĐ-KHTV do Giám
đốc Sở Giáo dục - Đào tạo Quảng Ninh ký ngày 09/08/1998
với tổng diện tích 7.081,80 m2, cơ sở vật chất được xây dựng tương đối khang trang, đáp ứng được yêu cầu
cơ bản của đổi mới giáo dục.
Kế hoạch chiến lược nhà trường giai
đoạn 2010 - 2015, tầm nhìn 2020 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến
lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình phát triển, là cơ sở quan trọng
cho các quyết sách của hội đồng trường và hoạt động của ban giám hiệu cũng như
toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường. Xây dựng và triển
khai kế hoạch chiến lược của trường THCS Quảng Minh là hoạt động có ý nghĩa
quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết của Đảng về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo. Đáp ứng nhu cầu cấp thiết của xã hội trong giai đoạn
hiện nay là đòi hỏi nguồn nhân lực có chất lượng .
I. TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG NĂM HỌC 2013
- 2014
1. Điểm mạnh :
Quy mô hiện nay của Nhà trường.
1.1.
Kế hoạch phát triển.
Năm học 2013
– 2014 Trường THCS Quảng Minh có: 230 học sinh chia làm 08 lớp theo các
khối:
+ Khối 6: Có 2 lớp : 66 học sinh
+ Khối 7: Có 2 lớp:
63 học sinh.
+ Khối 8: Có 2 lớp : 59 học sinh.
+ Khối 9: Có 2 lớp: 43 học sinh.
1.2. Cán bộ, giáo
viên, nhân viên: Ban giám hiệu: 02
đồng chí.
+ Cán bộ, Giáo viên, nhân viên: 23: Chia làm 2 tổ
chuyên môn(17 giáo viên) và 01 tổ văn phòng (04 nhân viên).
Đội ngũ
cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường đủ biên chế theo quy định hạng trường.
- Trình độ chuyên môn đạt chuẩn
100%, trong đó trên chuẩn 29.4%, đến 2015 nhà trường có 45% cán bộ giáo viên có trình độ đại học.
- Đội ngũ giáo viên, nhân viên
đa số có trình độ chuyên môn tốt, nhiệt tình, tâm huyết trách nhiệm luôn có ý
thức tự học tự rèn để khẳng định mình.
- BGH: nhiệt tình, có trách
nhiệm cao, luôn dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, được sự tín nhiệm của
cán bộ giáo viên nhà trường, nhân dân địa phương và ngành giáo dục Hải Hà.
- Nhà trường có uy tín với ngành về
chất lượng giáo dục
- Chi bộ, Ban Giám hiệu, Công đoàn,
Đoàn đội gắn kết thành một khối thống nhất, gương mẫu đi đầu trong mọi công
việc chung.
Nhà trường hoạt động dưới sự điều chỉnh bởi các văn bản
pháp quy: Điều lệ trường THCS; Luật giáo dục. Các hướng dẫn quy định của Bộ giáo
dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo, UBND tỉnh Quảng Ninh, UBND huyện, phòng
giáo dục và đào tạo Hải Hà.
1.3. Cơ sở vật chất nhà trường:
+ Phòng học : 06 phòng.
+ Phòng bộ môn : 04 phòng
+ Phòng tin :01 ( 48m2)
với 18 máy đã được kết nối Internet
+ Phòng thư viện : 01( 48 m2)
với hơn 2000 cuốn sách
+ Phòng hội đồng : 48 m2
Cơ sở vật chất nhà trường đáp ứng
được yêu cầu dạy và học trong giai đoạn hiện nay về phòng học.
* Thành tích chính :
Nhà trường liên tục nhiều năm được
công nhận là tập thể lao động tiên tiến, từ năm học 2004 - 2005 đến năm học
2012- 2013 liên tiếp được công nhận là tập thể lao động Xuất sắc, được tặng
nhiều giấy khen của Sở Giáo dục - Đào tạo và bằng khen của UBND tỉnh, năm 2005
và 2010 được nhận Bằng khen của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tháng 8 năm 2007 được
công nhận là trường THCS đạt chuẩn Quốc gia. Tháng 11/2010 được nhận Bằng khen
của Thủ tướng chính phủ.
2. Điểm hạn chế :
- Hàng năm, luôn có sự biến động, luân chuyển
các trường trên địa bàn, dẫn đến một số giáo viên chưa thực sự an tâm công tác,
chưa có sự cống hiến hết mình.
- Đội ngũ giáo viên, nhân viên: một
số giáo viên do tuổi cao nên việc tiếp cận với phương tiện dạy học hiện đại còn
gặp nhiều khó khăn, cán bộ thiết bị không được đào tạo đúng ngạch bậc (giáo viên
chuyển sang) nên khó đáp ứng được yêu cầu giảng dạy của nhà trường.
- Học sinh: Số học sinh có kết quả
học tập trung bình và yếu còn nhiều. Một số học sinh có hoàn cảnh gia đình éo
le, bố mất, mẹ đi làm ăn xa, sống với ông, bà nên thiếu sự quan tâm chăm sóc
của gia đình. Khu vực gần trường có nhiều quán điện tử lôi cuốn các em bỏ học
đi chơi. Đời sống nhân dân 100% sống bằng nghề trồng lúa thu nhập thấp, chưa có
điều kiện đầu tư cho giáo dục.
- Cơ sở vật chất : Các phòng học đủ
điều kiện cho học sinh học hai ca, song do đã xây dựng từ lâu nay xuống cấp
phải tu sửa nhiều, phòng bộ môn chưa đủ tiêu chuẩu (48 m2). Phòng
làm việc của giáo viên, tổ chuyên môn còn thiếu, thư viên mới chỉ có phòng đọc
của học sinh mà chưa có phòng đọc dành cho giáo viên, chưa xây dựng được nhà đa
năng.
3. Thời cơ
- Đội ngũ giáo viên được đào tạo cơ
bản, một số có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm tốt. đã từng đạt giải
trong các kỳ thi giáo viên dạy giỏi các cấp.
- Nhu cầu giáo dục chất lượng cao
trong nhân dân ngày một tăng, nên sự quan tâm đến giáo dục của đa số phụ huynh
ngày một nhiều.
- Đảng
ủy, UBND xã Quảng Minh và Phòng GD&ĐT quan tâm, chỉ đạo sâu sát; các ban
ngành luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện cho các hoạt động
của nhà trường đạt hiệu quả.
- Được hầu hết phụ huynh, nhân dân xã Quảng Minh tin tưởng,
tín nhiệm gắn bó và hết lòng ủng hộ nhà trường.
- Cơ chế chính sách và thể chế quản
lý giáo dục đã có sự thay đổi, nghị định 43-TTg về tự chủ tài chính, tự chịu
trách nhiệm đã giúp các nhà trường tự chủ trong công tác.
4. Các thách thức
- Đòi hỏi ngày càng cao về chất
lượng giáo dục của cha mẹ học sinh,của xã hội trong thời kỳ hội nhập.
- Chất
lưọng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu
đổi mới giáo dục.
- Phương pháp dạy học phát huy được
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập, nắm vững
nguyên tắc đổi mới PPDH, cách thức hướng dẫn học sinh lựa chọn Phương pháp học
tập, biết tiếp nhận những thông tin phản hồi từ sự đánh giá nhận xét của HS về
PPDH.
- Tăng cường mối quan hệ phối hợp
nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục học sinh theo chỉ thị
71/2008/CT-BGDĐT
- Thực hiện công khai đối với các cơ
sở giáo dục theo thông tư 09/2009/TT-BGDĐT
- Trình độ CNTT và các yêu cầu về
nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
5. Xác định các vấn đề ưu tiên
- Đổi mới PPDH và đánh giá học sinh
theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Dạy học và kiểm tra, đánh giá theo
chuẩn kiến thức kỹ năng
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý và dạy học.
- Đánh giá kiểm định chất lượng giáo
dục trường THCS.
- Tham mưu với các cấp
lãnh đạo xây dựng thêm một tòa nhà 2 tầng gồm các phòng chức năng, phòng
học bộ môn theo chuẩn quy định.
II. SỨ MẠNG, TẦM NHÌN VÀ CÁC GIÁ TRỊ
1. Sứ mạng
: Tạo dựng được
môi trường học tập thân thiện, nề nếp - kỷ cương và có chất lượng giáo dục cao,
để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển hết tài năng của mình.
2.Tầm nhìn : Là một trường học đi đầu vượt qua mọi khó khăn, biết vượt lên
chính mình để nâng thêm tầm cao mới, là nơi các bậc phụ huynh tin tưởng và học sinh lựa chọn để học tập và rèn luyện. Nơi mà giáo
viên và học sinh đều khát khao học tập và công hiến để khẳng định mình.
3.
Hệ thống các giá trị cơ bản của nhà trường
- Tinh thần đoàn kết.
- Khát vọng vươn lên.
- Tính trung thực.
- Tinh thần trách nhiệm.
- Tính sáng tạo.
- Lòng tự trọng.
- Tình nhân ái.
- Sự hợp tác.
III. MỤC TIÊU CHIẾN
LƯỢC:
1.
Các mục tiêu tổng quát:
1.1-
Mục tiêu ngắn hạn (Đạt
tiêu chuẩn chất lượng giáo dục):
- Đến hết năm 2014,
Trường THCS Quảng Minh đạt duy trì chuẩn Quốc gia, đạt chuẩn về kiểm định
chất lượng và được biết đến là một trường THCS năng động, có tầm nhìn và
quyết tâm phát triển cao.
2.1-
Mục tiêu trung hạn (phát
triển thương hiệu):
- Đến hết năm 2018,
trường THCS Quảng Minh tiếp tục duy trì chuẩn quốc gia, được đánh giá đạt chuẩn
cấp độ II.
3.1-
Mục tiêu dài hạn (khẳng
định thương hiệu):
- Đến năm 2020, trường
THCS Quảng Minh được xếp hạng cao của huyện Hải Hà.
2. Các mục tiêu cụ thể :
2.1. Đội
ngũ cán bộ, giáo viên
- Trình độ : Phấn đấu đến 2015 : 50%
giáo viên có trình độ đại học, đến 2020 : 80% giáo viên trình độ đai học
- Năng lực chuyên môn của cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên được đánh giá khá, giỏi đạt trên 80%
- Từ nay đến 2014: 100% cán bộ giáo
viên sử dụng thành thạo máy tính. Đến năm 2015 phấn đấu số tiết dạy bằng bài
giảng điện tử ứng dụng công nghệ thông tin đạt trên 70%
2.2. Học
sinh :
- Quy mô lớp học sinh :
+ Năm học 2014 – 2015 có 8 lớp = 241
học sinh, bình quân 30.1 HS/lớp.
+ Năm học 2015 – 2016 có 8 lớp = 250
học sinh, bình quân 31.2 HS/ lớp.
- Chất lượng giáo dục toàn diện.
+ Năm học 2014 – 2015 phấn đấu học
lực giỏi đạt 13 – 14%, khá đạt 40 – 45%, Yếu 1.2%.
+ Năm học 2015 – 2020 phấn đấu học
lực giỏi đạt 15% trở lên, khá đạt 65% trở lên, yếu: 0%.
Thi học sinh giỏi cấp huyện phấn đấu
đạt 20-30 giải, cấp tỉnh 10 giải trở lên.
- Chất lượng giáo dục đạo đức, kỹ
năng sống đạt Đạo đức tốt, khá đạt 90% trở lên, trung bình dưới 10%
+ Học sinh được trang bị các kỹ năng
sống cơ bản: kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng thực hành, kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng phòng chống tai nạn thương tích.
2.3. Cơ sở
vật chất
- Phòng học, phòng bộ môn, phòng làm
việc, phòng phục vụ được sửa chữa nâng cấp, riêng phòng học bộ môn phấn đấu đủ
tiêu chuẩn theo quyết định số 37/2008/QĐ-BGDĐT ban hành ngày 16/7/2008
- Trang thiết bị nội thất của phòng
học bộ môn là loại chuyên dùng đáp ứng được yêu cầu đặc thù của bộ môn
- Có nhà đa năng tối thiểu đạt 200m2
được trang bị theo hướng hiện đại,
- Xây dựng môi trường sư phạm "
xanh- sạch- đẹp – An toàn"
Phấn đấu từ 2015 đến 2020 cơ sở vật
chất nhà trường đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định nông thôn mới
3. Phương
châm hành động: " Chất lượng giáo dục tốt luôn
là mục tiêu của mỗi giáo viên và của nhà trường"