KẾ HOẠCH Chiến lược phát triển Trường Mầm non Quảng Thịnh Giai đoạn 2022-2025 tầm nhìn đến năm 2030

KẾ HOẠCH

Chiến lược phát triển Trường Mầm non Quảng Thịnh

Giai đoạn 2022-2025 tầm nhìn đến năm 2030

 

Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn 2030 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển. Là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Xây dựng và phát triển kế hoạch chiến lược của trường mầm non Quảng Thịnh là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị Quyết của Đảng và chính sách của nhà nước về đổi mới giáo dục mầm non. Cùng các trường mầm non trong huyện Hải Hà xây dựng ngành giáo dục huyện phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hội nhập với các khu vực và thế giới.

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

Căn cứ Thông tư số 52/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường mầm non.

Căn cứ Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non;

Căn cứ công văn số 01- CTr/HU ngày 12 tháng 8 năm 2020 của Huyện Ủy Hải Hà về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết đại hội đảng bộ huyện Hải Hà lần thứ XXII nhiệm kỳ 2020 - 2025;

- Căn cứ đặc điểm tình hình của trường, địa phương.

II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG

1. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên

Tổng số CB, GV, NV năm học 2022-2023 là 21 đ/c. Trong đó: Quản lý: 03 đ/c; Giáo viên: 16 đ/c; Nhân viên: 02 đ/c.

Trình độ chuyên môn đội ngũ trong nhà trường đều đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn.Trong đó: Đại học 16 đ/c (03 quản lý; 12 giáo viên; 01 nhân viên); Cao đẳng: 03 đ/c (02 GV, 01 y tế); Trung cấp: 02 đ/c giáo viên. Trong đó 02 giáo viên đang theo học đại học Sư phạm Thủ Đô Hà Nội (khoa giáo dục mầm non) mở tại huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh trong năm 2023 dự kiến tốt nghiệp

- Về lý luận chính trị: 03 đ/c CBQL có trình độ trung cấp; 12 đ/c giáo viên, nhân viên có trình độ Sơ cấp.

- Trong năm học tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng về tin học, ngoại ngữ đạt tiêu chuẩn do cấp trên tổ chức.

- Động viên giáo viên tham gia các lớp học Đại học để nâng cao trình độ chuyên môn, đảm bảo đủ điều kiện đạt chuẩn và trên chuẩn đối với GVMN.

2. Quy mô nhóm lớp và trẻ em

Năm học 2022-2023, trường tiếp tục phát triển đáp ứng tốt hơn nhu cầu gửi trẻ của cha mẹ học sinh, trong đó:

- Duy trì số lớp: 09 nhóm, lớp (Bao gồm 03 nhóm trẻ và 06 lớp mẫu giáo)

- Tổng số trẻ toàn trường: 225 trẻ (bình quân 25 trẻ/lớp)

- Tỷ lệ trẻ huy động ra lớp đạt chỉ tiêu được giao.

- 100 % trẻ 5 tuổi được công nhận hoàn thành chương trình giáo dục Mầm Non.

- 100% trẻ phát triển thể lực tốt, không có trẻ thừa cân- béo phì.

- 09/09 nhóm, lớp đã triển khai thực hiện đúng chương trình giáo dục mầm non kèm theo văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 13/04/2021; Thông tư số 28/2016/TT-BGDT ngày 30/12/2016; Thông tư số 51/2020/TT- BGDT ngày 31/12/2020; Thông tư số 17/2009/TT- BGDT ngày 25/7/2009 của Bộ trường Bộ Giáo dục và Đào tạo có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2017.

3. Chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ năm học 2022-2023:

- CBQL, GV có nhận thức và năng lực đảm bảo về yêu cầu, xu thế đổi mới nhà trường.

- Nhiều giáo viên tổ chức thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm non, xây dựng các hoạt động phù hợp đặc điểm tâm sinh lý trẻ, đảm bảo mục tiêu giúp trẻ phát triển toàn diện. 16/16 GV (100%) được xếp loại tay nghề từ khá trở lên, trong đó 9/16 GV (56,25%) được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp trường.

- Việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng “Lấy trẻ làm trung tâm” đã góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục của nhà trường. Tỷ lệ trẻ huy động ra lớp mỗi năm đều đạt chỉ tiêu được giao; 100% trẻ mẫu giáo 5 tuổi được chuẩn bị tốt về tâm thế để vào lớp một phổ thông.

- Đa số trẻ mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp với mọi người xung quanh, lễ phép với người lớn, thương yêu bạn bè, tích cực tham gia các hoạt động và có được một số kỹ năng sống phù hợp theo lứa tuổi.

- CBQL- GV vận dụng ứng dụng CNTT trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục đạt hiệu quả cao.

4. Cơ sở vật chất

- Trường có chi bộ độc lập, với tổng số 15 đảng viên. Chi bộ thực hiện tốt nhiệm vụ lãnh đạo toàn diện các hoạt động trong nhà trường. Nhiều năm liền chi bộ được đánh giá “trong sạch vững mạnh”.

- Cán bộ quản lý: Có phương pháp làm việc khoa học, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Có kế hoạch làm việc mang tính khả thi, sát thực tế. Công tác tổ chức điều hành và kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất và đổi mới. Được sự tin tưởng cao của giáo viên, nhân viên và cha mẹ học sinh nhà trường. Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia và kiểm định chất lượng giáo dục được chú trọng.

5. Điểm mạnh

5.1. Công tác quản lý và điều hành của Ban giám hiệu

- Cơ bản có tầm nhìn chiến lược lâu dài, có định hướng và có các kế hoạch cụ thể, phù hợp với thực trạng của đơn vị qua từng giai đoạn để xây dựng và phát triển nhà trường làm việc khoa học, sáng tạo.

- Công tác tổ chức triển khai kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất và đổi mới, được sự tin tưởng cao của cán bộ, giáo viên, nhân viên và cha mẹ học sinh.

- Ban giám hiệu có ý thức trách nhiệm cao trong công việc được giao, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, biết tổ chức, xây dựng kế hoạch để thực hiện các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn sát thực tế.

- Phân công hợp lý cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động theo qui định hiện hành.

- Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, quy chế dân chủ, kiểm tra nội bộ và thực hiện đổi mới công tác quản lý.

- Thực hiện tốt các hoạt động hành chính, tài chính, việc bảo quản tài sản, nâng cao sử dụng tài sản, cơ sở vật chất trong nhà trường, công tác kiểm kê, theo dõi tài sản, có kế hoạch kiểm tra, tu sửa, bổ sung tài sản, trang thiết bị phục vụ dạy học.

- Lưu trữ đầy đủ và khoa học các hồ sơ, sổ sách phục vụ công tác quản lý của nhà trường.

- Thường xuyên tổ chức và duy trì các phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và qui định của nhà nước.

5.2. Cán bộ, giáo viên, nhân viên

- Trong những năm học qua nhà trường đã làm tốt công tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng và tâm huyết với nghề.

- Tổng số cán bộ giáo viên có trình độ đạt trên chuẩn là 100%. Giáo viên giỏi cấp huyện 50%.

- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đoàn kết nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường, có ý thức rèn luyện, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non.

5.3. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ

+ 100% trẻ đến trường được nuôi ăn bán trú tại trường

+ Thực hiện nghiêm túc quy trình VSATTP theo quy định.

- Thực hiện tốt nội dung chương trình Giáo dục mầm non, tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho trẻ, giúp trẻ phát triển tốt về 4 lĩnh vực phát triển đối với nhà trẻ, 5 lĩnh vực phát triển đối với mẫu giáo.

5.4. Thành tích nổi bật

- Trong những năm gần đây trường luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu trong năm học.

- Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ được nâng cao.

- Tỷ lệ huy động trẻ đến trường năm sau luôn cao hơn năm trước, tỷ lệ chuyên cần đạt cao.

- 100% trẻ theo học tại trường được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần.

6. Điểm hạn chế

6.1. Tổ chức quản lý của Ban Giám hiệu

- Một số kế hoạch dài hạn và kế hoạch phối hợp đôi lúc xây dựng còn bị trùng lặp. Có đánh giá chất lượng chuyên môn và các hoạt động giáo dục của giáo viên nhưng chưa có những giải pháp cụ thể để định hướng giúp đỡ về mặt lâu dài cho đội ngũ.

6.2. Đội ngũ giáo viên, nhân viên

- Còn nhiều giáo viên trẻ đang trong độ tuổi sinh đẻ nên hàng năm số giáo viên nghỉ chế độ thai sản nhiều. Vì vậy ảnh hưởng đến các phong trào thi đua hàng năm của nhà trường.

6.3. Chất lượng CSGD trẻ

Tỷ lệ huy động trẻ ở độ tuổi từ 18 - dưới 36 tháng ra lớp còn thấp so với mặt bằng trung của huyện.

6.4. Cơ sở vật chất

Trường được xây dựng đã lâu năm, đến nay một số hạng mục công trình vệ sinh đang bắt đầu xuống cấp: một số phòng học thấm dột nền nhà một số lớp bị bong chóc. Trang thiết bị giáo dục và đồ dùng đồ chơi ngoài trời một số cấp phát lâu năm xuống cấp.

7. Thời cơ

- Trong những năm qua ngành giáo dục huyện Hải Hà có những bước phát triển mạnh mẽ nên đã tác động không nhỏ đến tầng lớp cha mẹ học sinh và chính quyền địa phương trong xã; Cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương đã có những định hướng quan tâm, chỉ đạo đặc biệt đối với công tác giáo dục của nhà trường.

- Các phong trào dạy học được ngành phát động, triển khai đã phần nào làm thay đổi nhận thức, hành động của đội ngũ nhà giáo.

8. Thách thức

- Sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đang được Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm, đòi hỏi nhà trường phải xây dựng và phát triển theo hướng tiên tiến, hiện đại, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.

- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của cán bộ, giáo viên, nhân viên.

9. Xác định các vấn đề ưu tiên

- Đổi mới công tác quản lý, tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá để khắc phục những tồn tại yếu kém khi thực hiện kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Nâng cao chất lượng công tác quản lý, điều hành của Ban giám hiệu theo hướng chuyên môn hoá với sự phân công phụ trách các mảng công việc. Xây dựng kỷ cương nền nếp làm việc khoa học trong nhà trường.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên. Tiếp tục làm tốt công tác giáo dục về tư tưởng, nhận thức cho đội ngũ nâng cao chất lượng làm việc, hướng tới xây dựng chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.

- Khai thác tối đa về ứng dụng CNTT trong dạy học, sử dụng hộp thư điện tử cá nhân, truy cập các trang website để phục vụ cho công tác giáo dục.

- Thực hiện có hiệu quả các phong trào, các cuộc vận động, làm tốt công tác tuyên truyền vận động học sinh đi học đảm bảo tỷ lệ chuyên cần nhất là trẻ nhà trẻ .

- Đổi mới công tác giáo dục, tăng cường rèn luyện kỹ năng sống, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ, giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, đánh giá sự phát triển của trẻ theo theo 5 lĩnh vực của từng độ tuổi theo chương trình giáo dục mầm non, phát triển chương trình giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

- Từng bước tăng cường cơ sở vật chất, xây mới, tu sửa, nâng cấp, và mua sắm mới trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu, nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ.

- Tạo dựng môi trường giáo dục thân thiện: Nhà giáo mẫu mực, học sinh chăm ngoan, môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện.

III. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC

1. Tầm nhìn

Đến năm 2025 trường mầm non Quảng Thịnh phấn đấu là một ngôi trường thân thiện, chất lượng và hiệu quả có đủ CSVC và trang thiết bị hiện đại. Nơi phụ huynh, học sinh tin cậy, tạo dựng được môi trường chăm sóc, giáo dục an toàn, lành mạnh, kỷ cương, giúp trẻ phát triển toàn diện, trẻ biết sáng tạo, có năng lực tư duy. Một chiếc nôi rèn luyện để giáo viên cống hiến và học sinh luôn có những kĩ năng cơ bản phục vụ cuộc sống.

2. Sứ mệnh

- Xây dựng một đơn vị có tính kỉ luật lao động cao, biết thương yêu hỗ trợ nhau, biết được nhiệm vụ của mỗi cá nhân để tư duy, sáng tạo, làm việc có hiệu quả, trung thực, khách quan trong việc thực thi nhiệm vụ.

- Tạo được môi trường học tập thân thiện, có phòng học thoáng mát, rộng rãi, có nhiều đồ dùng, đồ chơi để mỗi học sinh đều có cơ hội trải nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát triển tư duy, phát triển tính tích cực chủ động, sáng tạo, phát triển hết tài năng của mình.

3. Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường.

- Tính đoàn kết, tinh thần trách nhiệm

- Lòng nhân ái, tính trung thực

- Sự hợp tác, mãi phấn đấu, hướng đến tương lai

- Tính sáng tạo, khát vọng vươn lên

- Lòng tự trọng, vững lòng tin, tình thương và trách nhiệm.

4. Phương châm hành động.

"Hãy dành tất cả những gì tốt đẹp nhất cho trẻ thơ"

IV. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG

1. Mục tiêu tổng quát

Ổn định, phát triển, xây dựng nhà trường có uy tín về mọi mặt, tiến tới tiếp cận với mô hình giáo dục hiện đại, giữ vững các tiêu chuẩn của Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức 1 và kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3.

2. Các mục tiêu cụ thể

2.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên

- Xây dựng đội ngũ CB,GV,NV đủ về số lượng, có tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn khá, giỏi, có trình độ tin học, có phong cách sư phạm mẫu mực, tận tụy yêu nghề mến trẻ, đoàn kết thống nhất hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của trường. Cụ thể:

- Đối với Cán bộ quản lý: 100% trình độ Đại học; 100% tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị; 100% được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục; có chứng chỉ chuẩn nghề nghiệp theo quy định. Đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng hằng năm đều được xếp loại tốt, xuất sắc.

- Đối với Giáo viên: 100% trình độ đào tạo đại học, phấn đấu 100% giáo viên có trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, 100% giáo viên có chứng chỉ Ngoại ngữ (tiếng anh); 100% giáo viên đều được đánh giá chuẩn nghề nghiệp từ loại Khá trở lên, trong đó có 30% giáo viên được xếp loại xuất sắc; 70% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường, 50% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên; 100% giáo viên được xếp loại khá, giỏi về bồi dưỡng thường xuyên.

- Đối với nhân viên: 100% nhân viên có trình độ đạt chuẩn trở lên theo nhiệm vụ được giao; hoàn thành tốt nhiệm vụ.

2.2. Quy mô trường, lớp và số học sinh

Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp: Nhà trẻ 30% trở lên; 3-5 tuổi từ 95% trở lên, trẻ 5 tuổi huy động 100%, Số lớp và số trẻ phấn đấu đến năm 2025: 09 nhóm, lớp; 240 học sinh.

2.3. Huy động các nguồn lực tài chính, CSVC

- Tham mưu để xây dựng thêm 01 phòng học, 01 bếp ăn cho điểm trường khu B và đưa vào sử dụng trong năm học 2024-2025.

- Vận động cộng đồng chăm lo sự nghiệp giáo dục thông qua việc huy động các nguồn tài lực từ cha mẹ học sinh, các tổ chức cá nhân, doanh nhân thành đạt đóng trên địa bàn.

Xây dựng môi trường giáo dục “ trường mầm non xanh - An toàn- Thân thiện”. Vận động cộng đồng chăm lo sự nghiệp giáo dục thông qua việc huy động các nguồn tài lực từ cha mẹ học sinh, các tổ chức cá nhân, doanh nhân thành đạt đóng trên địa bàn.

2.4. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ

* Chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe:

- 100% trẻ được ăn bán trú tại trường, đảm bảo đủ chất, đủ lượng, đảm bảo VSATTP không để xảy ra ngộ độc thực phẩm.

- Năm 2024 nâng mức tiền ăn lên 20.000đ/ngày/trẻ.

- 100 % trẻ được cân đo khám sức khỏe định kỳ và được theo dõi bằng biểu đồ tăng trưởng; Tỷ lệ trẻ phát triển bình thường đạt: 95% trở lên.

- Tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở các thể cuối năm giảm còn 1,0% so với đầu năm học, khống chế không có trẻ thừa cân, béo phì.

* Chất lượng giáo dục:

- 100% GV thực hiện tốt quy chế chuyên môn, phát triển nội dung chương trình GDMN linh hoạt.

- 100% trẻ tích cực tham gia các hoạt động, phát triển tốt về 4 lĩnh vực phát triển giáo dục đối với độ tuổi nhà trẻ (lĩnh vực giáo dục phát triển thể chất, phát triển ngôn ngữ, phát triển nhận thức, phát triển tình cảm kỹ năng xã hội và thẩm mỹ; 5 lĩnh vực giáo dục phát triển thể chất, phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ, phát triển thẩm mỹ, phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội.

- 100% trẻ 5 tuổi có khả năng quan sát và ghi nhớ có chủ định, hoàn thành CTGDMN, duy trì đạt chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi.

2.5. Kiểm định chất lượng giáo dục và trường chuẩn quốc gia

Tiếp tục xây dựng và duy trì kế hoạch tự đánh giá theo Thông tư 19/2018/

TT-BGDĐT. Phấn đấu đến năm 2025 được đăng ký đánh giá ngoài đạt tiêu chuẩnchất lượng giáo dục cấp độ 3, trường chuẩn quốc gia mức 1.

2.6. Xây dựng quan hệ nhà trường - gia đình - xã hội

Thực hiện tốt quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội. 100% nhóm, lớp đảm bảo thông tin liên lạc giữa nhà trường và cha mẹ trẻ trong giáo dục, nhà trường cung cấp thông tin đầy đủ theo tháng, học kỳ, cả năm về kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ.

2.7. Công tác quản lý và điều hành các hoạt động

Phấn đấu trường đủ về cơ cấu, ổn định số lượng, chất lượng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông nhằm “tin học hóa” quản lý giáo dục.

IV. CÁC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CHIẾN LƯỢC

1. Các chương trình hành động chiến lược

Chương trình 1: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nâng cao hiệu quả công tác quản lý

- Hoạch định và cam kết xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, đạt chuẩn về kiến thức khoa học và năng lực nghề nghiệp.

- Đổi mới công tác quản lý phù hợp yêu cầu đổi mới. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lý EMIS:

+ Ứng dụng công nghệ số và truyền thông hiện đại.

+ Chế độ báo cáo, giám sát, đánh giá, kiểm tra.

+ Phát triển đội ngũ.

- Quản lí nhân sự:

+ Chế độ giảng dạy và phát triển nghề nghiệp của giáo viên.

+ Các qui định tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ chuyên môn.

Người phụ trách: BGH, tổ trưởng, tổ phó CM.

Chương trình 2: Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

- Xây dựng đội ngũ CB,GV, NV có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, phong cách sư phạm mẫu mực, năng lực chuyên môn khá giỏi, đoàn kết, tận tâm, thạo việc, yêu nghề, mến trẻ, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

- Tổ chức xếp hạng và công bố công khai kết quả chất lượng của từng tổ chuyên môn, từng giáo viên trong toàn trường.

Người phụ trách: Chi bộ đảng, ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn.

Chương trình 3: Đổi mới phương pháp giáo dục

- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của trẻ, biến quá trình học tập thành quá trình tự học thông qua các hoạt động trải nghiệm có hướng dẫn và quản lý của giáo viên.

- Xây dựng chương trình, nội dung hội thảo về đổi mới phương pháp dạy học dựa trên những tài liệu đổi mới phương pháp dạy học tích cực và đánh giá kết quả học tập của các giáo viên trong nhà trường, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy và học.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc đổi mới phương pháp dạy học, điều chỉnh áp dụng có hiệu quả các phương pháp tiên tiến vào chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

- Phát triển các phương tiện dạy học hiện đại, lắp ti vi thông minh kết nối mạng Internet, Mạng Lan, mạng truyền thông học tập, mạng quản lí nội bộ kết nối ...

Người phụ trách: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, nhân viên.

Chương trình 4: Xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi

Xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị giáo dục, đồ dùng, đồ chơi theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài. Chú trọng các yêu cầu phát triển, hợp tác, cam kết, hợp đồng, khen thưởng ...

Người phụ trách: hiệu trưởng, kế toán, giáo viên, nhân viên.

Chương trình 5: Xây dựng kế hoạch kiểm định chất lượng nhà trường

- Xây dựng và thực hiện quy trình tự đánh giá, kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục của nhà trường theo Thông tư 19/2018 của Bộ giáo dục và đào tạo; xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục hằng năm theo tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia mức độ 1.

- Năm 2025 trường đăng ký đánh giá ngoài và duy trì công nhận trường đạt chuẩn quốc gia mức 1 và kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2.

Người phụ trách: ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, nhân viên, các thành viên hội đồng tự đánh giá.

2. Các hoạt động giải pháp chiến lược

2.1. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường trong giai đoạn mới

- Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ. Xây dựng lực lượng cán bộ quản lý tận tâm, thạo việc, có năng lực điều hành. Tham gia chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục.

- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên bằng nhiều biện pháp, trong đó quan tâm đến hình thức tự bồi dưỡng ở nhà trường theo đơn vị tổ, tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn để đạt trình độ trên chuẩn, trên đại học, dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hè, dự chuyên đề cụm, dự giờ đồng nghiệp, tổ chức và tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp.

- Đi sâu bồi dưỡng giáo viên mới ra trường và có tay nghề còn yếu.

- Tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên, nhân viên tham gia các chương trình đào tạo tập chung, vừa học, vừa làm; tự học, tự bồi dưỡng. Khuyến khích giáo viên học các lớp bồi dưỡng theo phương pháp giáo dục của các nước tiên tiến để áp dụng vào thực hiện chương trình giáo dục mầm non.

- Xây dựng môi trường sư phạm bình đẳng, thúc đẩy sự nỗ lực phấn đấu và nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý.

- Tổ chức đánh giá CB,GV,NV theo quy định, đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo Thông tư 25/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 của Bộ GD&ĐT, đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 của Bộ GD&ĐT.

Người phụ trách: Chi bộ, ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn.

2.2. Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện. Đổi mới phương pháp dạy học “lấy trẻ làm trung tâm” “trẻ chơi mà học, học bằng chơi”, đánh giá trẻ theo đúng quy định làm căn cứ điều chỉnh kế hoạch, phát triển chương trình giáo dục phù hợp với từng độ tuổi.

- Tăng cường các hoạt động tập thể, hoạt động giao lưu, trải nghiệm, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, phát huy tính tích cực tham gia các hoạt động giáo dục, ham thích học tập, yêu quý cô giáo, thích đến trường..., nâng cao kĩ năng sống cho trẻ và văn hóa nghề nghiệp đối với giáo viên.

- Sử dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi, môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học, tổ chức tốt các hoạt động trải nghiệm giúp trẻ được tham gia và tích lũy kinh nghiệm một cách nhẹ nhàng và hiệu quả.

- Bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên kiến thức và kỹ năng tuyên truyền, phối hợp với các bậc cha mẹ học sinh và cộng đồng về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.

Người phụ trách: Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên.

2.3. Huy động nguồn lực tài chính và phát triển cơ sở vật chất

Làm tốt công tác vận động, tuyên truyền, huy động các nhà hảo tâm, các lực lượng xã hội ủng hộ, tài trợ, xây dựng nhà trường văn hoá, duy trì trường chuẩn quốc gia mức độ 1 đáp ứng về cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đảm bảo những điều kiện vật chất cơ bản thực hiện việc đổi mới quá trình dạy học. Trong đó, chú trọng đến chuẩn hóa phòng học, phòng chức năng và trang thiết bị đồ dùng đồ chơi.

Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính hợp pháp, đúng mục đích, đảm bảo theo quy định tài chính hiện hành.

Thực hiện đúng theo nguyên tắc tài chính. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện thu chi các nguồn; công khai tài chính đúng quy định.

Tuyên truyền, vận động cha mẹ học sinh thường xuyên phối hợp hỗ trợ nhà trường trong mọi hoạt động. Bàn bạc thống nhất và theo dõi thu chi các khoản thu hộ của Ban đại diện cha mẹ học sinh.

Phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính; hoàn thiện mô hình, cơ chế hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng trường để thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của đơn vị. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.

Người phụ trách: Ban giám hiệu, BCH Công đoàn, Ban đại CMHS...

2.4. Đẩy mạnh công tác thông tin xây dựng thương hiệu nhà trường

Triển khai có hiệu quả Websise nhà trường, cung cấp các thông tin về hoạt động giáo dục thông qua các hội nghị, diễn đàn, quảng bá hình ảnh về hoạt động của trường trên các tạp chí.

Khuyến khích giáo viên tích cực tham gia vào các sự kiện, các hoạt động của cộng đồng và của ngành.

Xây dựng thương hiệu và sự tín nhiệm của xã hội đối với nhà trường. Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.

Đẩy mạnh tuyên truyền, phát huy truyền thống nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của nhà trường.

Người phụ trách: Ban giám hiệu, Hội đồng trường, tổ chuyên môn, hội cha mẹ học sinh.

2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, chăm sóc, giáo dục trẻ. Động viên khích lệ cán bộ, giáo viên, nhân viên tự học tự bồi dưỡng năng cao trình độ tin học, sử dụng hiệu quả, có chất lượng về công nghệ thông tin.

Khai thác các thông tin trên mạng, ứng dụng thực hiện nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Dạy trẻ sử dụng máy tính thông qua hệ thống phần mềm thông minh đưa vào các hoạt động nhằm giúp trẻ “học bằng chơi, chơi mà học”.

Làm tốt công tác tuyên truyền các nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, tới các bậc phụ huynh và các tổ chức xã hội, nhằm phối hợp chặt chẽ nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ tại gia đình và nhà trường.

Người phụ trách: Phó Hiệu trưởng, tổ chuyên môn, giáo viên.

2.6. Quan hệ tốt với cộng đồng

- Tham mưu với lãnh đạo cấp trên về quy mô phát triển nhà trường trong từng giai đoạn, đồng thời phối hợp với các cơ quan ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường cùng thực hiện nhiệm vụ chính trị, tăng cường công tác quản lý và nâng cao chất lượng của hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.

- Thể chế hóa vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của các tổ chức, cá nhân và gia đình trong việc giám sát và đánh giá giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn.

- Tôn vinh các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp, cha mẹ học sinh đã đóng góp xuất sắc cho sự nghiệp giáo dục của nhà trường.

2.7. Lãnh đạo và quản lý

- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục.

- Huy động ngày càng nhiều hơn và sử dụng hiệu quả hơn nguồn lực của nhà nước và xã hội để tăng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

1. Tổ chức thực hiện

1.1. Phổ biến kế hoạch

- Kế hoạch chiến lược trường mầm non Quảng Thịnh được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường và được công khai trong bảng tuyên truyền nhà trường, trên trang Web.

- Báo cáo với Phòng GD&ĐT, cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể trên địa bàn xã Quảng Thịnh.

1.2. Tổ chức

Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.

2. Xây dựng lộ trình

Giai đoạn 1: Từ năm 2022-2023

Giai đoạn 2: Từ năm 2023-2025

Giai đoạn 3: Từ năm 2026-2030

2.1. Về quy mô trường, lớp và số học sinh

Số lớp, số học sinh cụ thể như sau:

 

Năm học Tổng số Chia ra

Số lớp Số trẻ Nhà trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi

Số lớp Số trẻ Số lớp Số trẻ Số lớp Số trẻ

2022-2023 9 225 3 45 6 180 2 75

2023-2024 9 240 3 55 6 185 2 68

2024-2025 9 245 3 55 6 190 2 70

2026-2030 9 250 3 60 6 195 2 70

2.2. Về chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ

- Phối hợp với trung tâm y tế, y tế xã khám sức khỏe định kỳ cho cô và trẻ.

- Nâng cao chất lượng bữa ăn giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi, thừa cân, béo phì cuối năm giảm còn 1,0 % so với đầu năm học.

- Tiếp cận chương trình giáo dục tiên tiến của khu vực như: STEM, Montessori…

2.3. Về Đội ngũ CB, GV, NV

Tham mưu tuyển dụng, hợp đồng giáo viên, nhân viên đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng và trình độ chuyên môn theo quy định. Đối với nhà trẻ 2,5 giáo viên/lớp, mẫu giáo 2,2 giáo viên/lớp; có đủ nhân viên làm nhiệm vụ kế toán, văn thư, thủ quỹ, y tế, nấu ăn, bảo vệ.

2.4. Về Cơ sở vật chất, TBDH, ĐDĐC

- Tham mưu với các cấp lãnh đạo xây dựng trường đảm bảo đủ số phòng học, phòng chức năng cho học sinh học tập, vui chơi.

- Tiếp tục bổ sung, chuẩn hóa trang thiết bị chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ từ nguồn kinh phí giao quyền tự chủ theo quy định. Huy động các nguồn lực xã hội việc đầu tư cơ sở vật chất, trang bị thiết bị, đồ dùng, đồ chơi.

- Cải tạo cảnh quan môi trường sư phạm nhà trường “Xanh - An toàn - Thân thiện”.

Mục tiêu chính Thời gian hoàn thành

Giai đoạn 1

2022-2023 Giai đoạn 2 2023-2025 Giai đoạn 3

2026-2030

Tổng số phòng học: 09 09 09

Tổng số phòng hành chính- quản trị 7 7 7

Số công trình vệ sinh của trẻ: 9 9 9

Số công trình vệ sinh của giáo viên: 2 2 2

Tham mưu xây dựng mới 01 phòng học và 01 phòng ăn cho học sinh 2025-2030

* Thiết bị dạy học:

- Mua 10 máy tính cho phòng tin học.

- Mua ti vi : 2 5

1 5

1

* Đồ dùng đồ chơi:

- Tham mưu với cấp bổ sung bộ đồ chơi ngoài trời lâu năm xuống cấp.

- Mua sắm đồ dùng đồ chơi theo văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT cho các nhóm, lớp

- 01 lớp mới mở

01 bộ

- Rà soát bổ sung cho tất cả các nhóm lớp.

01 bộ

- Rà soát bổ sung cho các nhóm lớp.

2.5. Về Kiểm định CLGD và XD trường chuẩn

Huy động mọi nguồn lực để thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường chuẩn quốc gia theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT.

Mục tiêu chính Thời gian hoàn thành

Giai đoạn 1 2022-2023 Giai đoạn 2 2023-2025 Giai đoạn 3

2026-2030

Xây dựng và thực hiện kế hoạch tự đánh giá theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT. Tháng 10 năm 2022 Tháng 10 năm 2025 Tháng 10 năm 2030

Xây dựng và thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng, theo tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia mức 2 Tháng 2, 3 năm 2022 Tháng 11, 12 năm 2025 Tháng 11, 12 năm 2030

Đăng ký đánh giá ngoài Tháng 9 năm 2025 Tháng 9 năm 2030

3. Phân công thực hiện

3.1. Hiệu trưởng

Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học. Cụ thể:

- Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt lộ trình cụ thể thực hiện kế hoạch phát triển chung cho toàn trường.

- Tổ chức đánh giá thực hiện kế hoạch hành động hằng năm của toàn trường và thực hiện Kế hoạch phát triển theo từng giai đoạn.

3.2. Phó Hiệu trưởng

Thực hiện theo chức năng nhiệm vụ của Phó Hiệu trưởng được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện kế hoạch tốt hơn.

Thay mặt Hiệu trưởng điều hành các hoạt động của trường khi được Hiệu trưởng ủy quyền.

Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học.

3.3. Hội đồng trường

Quyết định về phương hướng chiến lược hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục.

3.4. Tổ trưởng tổ chuyên môn và tổ văn phòng

Căn cứ chiến lược phát triển, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác của tổ.

Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt kế hoạch.

Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, năm. Giúp Hiệu trưởng quản lý tài chính, tài sản, lưu giữ hồ sơ của nhà trường. Thực hiện thu-chi đúng nguyên tắc tài chính của loại hình trường; tham mưu đề xuất với lãnh đạo về thu, chi, mua sắm bổ sung ĐD-TTB phục vụ các hoạt động trong nhà trường.

3.5. Cán bộ, giáo viên, nhân viên

Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

3.6. Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường

Xây dựng kế hoạch thực hiện của đoàn thể mình trong việc tham gia thực hiện Kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường.

Tuyên truyền, vận động các thành viên của đoàn thể, tổ chức mình thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, góp ý với nhà trường để điều chỉnh, bổ sung các giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt Kế hoạch phát triển nhà trường.

3.7. Hội cha mẹ học sinh

Tăng cường giáo dục gia đình, phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường và các lực lượng giáo dục khác trong việc chăm lo giáo dục mầm non.

Hỗ trợ nhân lực, vật lực, cùng với nhà trường tuyên truyền, vận động các bậc phụ huynh, các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm góp phần thực hiện mục tiêu của Kế hoạch chiến lược của nhà trường.

VI. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

1. Đối với UBND huyện Hải Hà

- Quan tâm đầu tư, phê duyệt xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường.

- Quan tâm quy hoạch, đào tạo, tuyển dụng đội ngũ giáo viên, nhân viên đảm bảo đủ số lượng và cơ cấu cho nhà trường.

2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo

- Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia học các lớp bồi dưỡng quản lý giáo dục; Tổ chức các chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBQL và giáo viên, nhân viên.

3. Đối với chính quyền địa phương

- Quan tâm chỉ đạo công tác xã hội hóa giáo dục tại địa phương, thông tin, tuyên truyền để thu hút sự quan tâm của mọi người dân, toàn xã hội trong việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, chất lượng cho con em địa phương.

- Cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm giúp đỡ nhà trường về cơ sở vật chất trường học, tạo nguồn vốn đối ứng, chủ đầu tư những hạng mục lớn; bảo vệ an ninh trật tự, tuyên truyền công tác giáo dục đạo đức học sinh qua hệ thống thông tin đại chúng.

Trên đây là kế hoạch chiến lược phát triển Trường Mầm non Quảng Thịnh giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn 2030. Kế hoạch chiến lược này nhằm định hướng cho quá trình xây dựng và phát triển nhà trường trong thời gian 5 năm đến 10 năm tới; giúp cho nhà trường có sự điều chỉnh hợp lý trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hàng năm. Kế hoạch chiến lược cũng thể hiện sự quyết tâm của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường trong việc xây dựng nhà trường luôn xứng đáng với niềm tin của nhân dân, học sinh. Rất mong cấp cấp lãnh đạo quan tâm chỉ đạo để kế hoạch được thực hiện có hiệu quả./.