Chiến lược phát triển nhà trường; Kế hoạch phát triển GD 
Untitled [2] 

PHÒNG GD&ĐT HẢI HÀ

TRƯỜNG MN QUẢNG ĐỨC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 106/CLPT-MN

Quảng Đức, ngày 20 tháng 09 năm 2016

 

 CHIẾN LƯỢC

PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025

       

Trường Mầm non Quảng Đức thuộc bản Tài Phố xã Quảng Đức –  huyện Hải Hà – tỉnh Quảng Ninh. Sau nhiều năm xây dựng và trưởng thành, đến nay trường Mầm non Quảng Đức đã phát triển toàn diện về quy mô trường lớp - học sinh và chất lượng giáo dục, nhiều năm liền trường đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến, tập thể lao động xuất sắc và đạt được nhiều thành tích trong các phong trào thi đua.

Nhằm định hướng phát triển, xác định mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển của nhà trường để đáp ứng yêu cầu đổi mới và phù hợp với địa phương, yêu cầu về tinh giản bộ máy biên chế trong tình hình hiện nay. Việc xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường có một ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục của trường. Nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược các giải pháp cơ bản trong quá trình xây dựng và phát triển của nhà trường, đồng thời đây cũng là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hiệu trưởng, Ban giám hiệu, Hội đồng nhà trường để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục góp phần thực hiện chiến lược phát triển giáo dục đào tạo giai đoạn 2016 – 2020 định hướng năm 2025 của toàn ngành. 

          Nhận thức rõ tầm quan trọng của phát triển giáo dục mầm non, trường Mầm non Quảng Đức đề ra chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2016 – 2020 và định hướng đến năm 2025 như sau:

I. TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG

1. Thuận lợi

Trường Mầm non Quảng Đức được thành lập từ năm học 2005 - 2006. Hàng năm, nhà trường duy trì  từ  9 đến 12 nhóm, lớp với tổng số học sinh trung bình từ 245 cháu. Trường có tổng diện tích đất là 5.379,3m2.

Đội ngũ cán bộ nhà giáo nhiệt tình, có tinh thần thái độ làm việc tốt, tham

gia hưởng ứng nhiệt tình các phong trào thi đua trong nhà trường. Thường xuyên thực hiện các chuyên đề về đổi mới phương pháp vào công tác chăm sóc giáo dục, tích cực giao lưu học hỏi, đúc rút kinh nghiệm vào công tác giảng dạy, đã tạo được sự đoàn kết, sự tín nhiệm của nhân dân, niềm tin yêu của học sinh.

 Năm 2013 nhà trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ I giai đoạn 2013-2018 (Quyết định số 3123/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh);

 Năm 2016 trường được công nhận đạt Chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 3 (Quyết định số 959/QĐ-SGDĐT ngày 22 tháng 04 năm 2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh).

 Ngày 08/7/2016, toàn ngành giáo dục được Huyện uỷ quan tâm ban hành nghị quyết  số 06-NQ/HU của Ban chấp hành đảng bộ huyện Hải Hà về phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 – 2020; Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của Đảng uỷ, UBND xã, các cấp, các ngành chức năng, đặc biệt là phòng Giáo dục và Đào tạo đã giúp nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục.

  2. Khó khăn

 Cơ sở vật chất:  Cơ sở vật chất đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, tuy nhiên còn chưa đồng bộ. 

- Đồ chơi ngoài trời do mua và cấp phát sử dụng lâu ngày nhà trường tổ chức sơn sửa lại và có đồ chơi ngoài trời đã sửa chữa nhiều lần nhưng không có thiết bị thay thế.

- Cán bộ quản lí, nhân viên phụ trách cơ sở vật chất đều là kiêm nhiệm nên đôi khi còn gặp khó khăn việc lập, mở hệ thống hồ sơ sổ sách theo dõi cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng đồ chơi.

- Địa phương có nhiều thôn bản, nhiều bản xa trung tâm, địa hình đèo dốc, việc huy động trẻ ra lớp gặp nhiều khó khăn, các lớp học cách xa nhau, trẻ gần đâu học đấy nên phải ghép 3 độ tuổi. Trẻ mới ra lớp chưa biết và chưa nói được thành thạo tiếng Việt.

- Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp chưa cao vì phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc cho con ra lớp học, đặc biệt là độ tuổi trẻ nhà trẻ do còn ỷ lại, trông chờ vào chế độ của nhà nước. Phụ huynh còn phó mặc cho nhà trường, cho cô giáo, chưa phối hợp tốt giữa nhà trường và phụ huynh trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. Một số gia đình học sinh có hoàn cảnh khó khăn, bố mẹ đi làm ăn xa nên chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em mình, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng đầu năm học còn cao.

        - Tay nghề của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, một số giáo viên hợp đồng chưa có kinh nghiệm trong việc tổ chức hoạt động cho trẻ, chưa đầu tư nhiều cho các hoạt động giáo dục, số giáo viên điển hình chưa nhiều. 

3. Cơ hội

           Cùng với sự phát triển nhanh của nền kinh tế, nhu cầu và nhận thức của phụ huynh học sinh có nhiều chuyển biến. Các cấp Đảng ủy, chính quyền địa phương và phụ huynh học sinh đã quan tâm nhiều hơn đến việc học hành của con em.

         Đổi mới phương pháp, đổi mới công tác quản lý, nâng cao ý thức trách nhiệm, xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, giáo dục lấy trẻ làm trung tâm sẽ là hướng phát triển trọng tâm của trường mầm non Quảng Đức. Đây là những yếu tố quan trọng để nhà trường nhanh chóng thực hiện được mục tiêu nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục và phấn đấu tiếp tục củng cố các tiêu chí trường chuẩn Quốc gia và đề nghị công nhận lại trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia vào năm học 2018 - 2019.

Toàn Đảng, toàn dân luôn chăm lo đến sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Quy mô trường, lớp, số trẻ ra lớp học ngày càng tăng; đội ngũ giáo viên được tăng cường về số lượng và chuẩn hóa về chất lượng. Nhu cầu học tập nâng cao trình độ của đội ngũ ngày càng tăng, đặc biệt là những giáo viên trẻ, giáo viên có năng lực chuyên môn và kỹ năng sự phạm chính là nguồn nhân lực khá dồi dào để tham gia vào các hoạt động nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục của nhà trường.

Công tác xã hội hóa giáo dục đang từng bước phát triển, Ngân sách đầu tư cho sự nghiệp giáo dục ngày càng được quan tâm.

4. Thách thức

 Yêu cầu của xã hội về giáo dục ngày càng cao, trong khi các điều kiện thực hiện và đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng của trường còn hạn chế như:

- Chất lượng của một số giáo viên, nhân viên chưa theo kịp yêu cầu đổi mới giáo dục.

- Cơ sở vật chất chưa đồng bộ, hệ thống điện nước bắt đầu xuống cấp, chưa có phòng Kismat, phòng cho trẻ làm quen với tiếng anh để tổ chức các hoạt động chuyên biệt. 

- Ý thức, động cơ cho trẻ ra nhóm lớp học của phụ huynh còn hạn chế ( bởi trẻ mầm non chưa tự đến được trường, phụ thuộc vào người lớn trong gia đình khi đến nhóm lớp học); gia đình và cộng đồng chưa quan tâm đầu tư nhiều (như phần khó khăn đã nêu).

5. Xác định các vấn đề ưu tiên

- Thực hiện tốt đề án rà soát, sắp xếp, kiện toàn cơ sở vật chất, tinh giản bộ máy, biên chế giai đoạn 2016 – 2020 định hướng đến năm 2025. Bám sát các nội dung đã xây dựng trong đề án (Quan tâm việc giáo dục kỹ năng sống, xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục cho trẻ).

         - Đẩy mạnh công tác Phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi trên cơ sở đảm bảo chất lượng giáo dục, giữ vững có chất lượng trong nhà trường.

         - Bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ Tâm và Tầm để thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới.

         - Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong tổ chức hoạt động giáo dục và công tác quản lý để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.

         - Từng bước tu sửa, nâng cấp, xây dựng và mua sắm mới cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi, thiết bị giáo dục đáp ứng yêu cầu giáo dục theo hướng đồng bộ tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia.

II. SỨ MỆNH, TẦM NHÌN VÀ CÁC GIÁ TRỊ CỐT LÕI

1. Sứ mệnh

Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, tạo dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện; Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, giúp học sinh tự tin, được khám phá trải nghiệm, học bằng chơi – chơi mà học và có cơ hội phát triển tiềm năng của trẻ.

Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục toàn diện.

2. Tầm nhìn

Nhà trường có trên 96% trẻ là người dân tộc thiểu số, nhiều học sinh có hoàn cảnh khó khăn,...vì vậy mục tiêu giáo dục của nhà trường là cần tập trung các nhiệm vụ giáo dục sau:

+ Tập trung giáo dục kỹ năng sống, giáo dục đạo đức, tinh thần đoàn kết dân tộc, không phân biệt dân tộc, không phân chia vùng miền với trẻ em, “giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”  theo chương trình giáo dục mầm non; thực hiện lồng ghép giáo dục “ Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số”.

+ Quan tâm các đối tượng trẻ ra nhóm lớp có hoàn cảnh khó khăn để vận động hỗ trợ và động viên kịp thời, giúp trẻ em có cơ hội đến trường được chăm lo “ 3 đủ” và được phát triển toàn diện.

3. Các giá trị cốt lõi

- Tinh thần đoàn kết, tinh thần trách nhiệm trong cộng đồng (Dân chủ kỷ cương, tình thương, trách nhiệm).

- Tình nhân ái; Tính trung thực; Tính sáng tạo; Ý trí phấn đấu; Khát vọng vươn lên.

III. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC

1. Mục tiêu

1.1. Tăng cường nền nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả công tác trong trường. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên đối với xã hội, cộng đồng của trẻ. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và trẻ.

1.2. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên. Đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục. Tập trung đổi mới phong cách, nâng cao hiệu quả công tác quản lí theo hướng tăng cường phân cấp quản lí, thực hiện quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, trách nhiệm giải trình của đơn vị, cá nhân thực hiện nhiệm vụ và chức năng giám sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên.

1.3. Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức, đổi mới nội dung, phương thức đánh giá trẻ trên cơ sở giáo dục lấy trẻ làm trung tâm nhằm phát huy tính tích cực, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo của trẻ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong chăm sóc giáo dục.

1.4. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch phát triển giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương; đổi mới nội dung, phương thức tổ chức hoạt động giáo dục; thực hiện mục tiêu giáo giáo dục theo Nghị quyết Đại hội đảng bộ huyện, đảng bộ xã và theo kế hoạch của huyện, xã.

2. Chỉ tiêu phấn đấu hàng năm

2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên

- Có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn đào tạo theo quy định, trong đó ít nhất có  từ 70% cán bộ giáo viên trên chuẩn, 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên đạt từ mức khá trở lên, trong đó có từ 25% giáo viên đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp đạt loại tốt trở lên.

- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, có tình thần trách nhiệm trong chăm sóc giáo dục trẻ, có ý thức học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

- 100% giáo viên sử dụng thành thạo máy tính và các phần mềm ứng dụng trong giảng dạy và quản lý.

2.2. Học sinh

- Qui mô nhóm lớp học:  + Lớp học: 10 - 15 lớp.

                                                    + Học sinh: 250 - 360 học sinh.

        - Huy động trẻ ra lớp: Nhà trẻ (từ 15% năm 2015)  thực hiện đến 2020 35%; mẫu giáo 91% trẻ trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục trong nhà trường (Trong đó 5 tuổi 99% trở lên). 

        - Chất lượng giáo dục:

+ Chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả đảm bảo dinh dưỡng, VSATTP,VSMT cho trẻ trong trường. Đội ngũ nhân viên cấp dưỡng phải được tập huấn kiến thức VSATTP,...Hợp đồng thực phẩm đảm bảo chất lượng, giá cả và đầy đủ thủ tục. Thực hiện tính khẩu phần ăn cho trẻ trên phần mềm. Thành lập ban kiểm tra VSATTP và vệ sinh môi trường,...

+ Thực hiện tốt chuyên môn, nội dung chương trình Giáo dục mầm non mới 100%. Thực hiện xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm và tăng cường Tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số. Trên 90-95% trẻ đạt (10-5% cần cố gắng); tỉ lệ sức khỏe trẻ bình thường đạt 90-95%, giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng từ 3-4% so với đầu năm học, tỉ lệ trẻ em thừa cân, béo phì được khống chế.

+ Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đạt từ 99%, huy động trẻ 3-5 tuổi từ 91% trở lên. Hoàn thành CTGDMN trẻ năm tuổi luôn đạt 99% trở lên hàng năm;

+ Chất lượng giáo dục lễ giáo, kỹ năng sống, kỹ năng tự phục vụ hàng năm đạt trên 80%.  Trẻ nhanh nhẹn, khỏe mạnh, tích cực tham gia vào hoạt động.

+ 100% được đảm bảo an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích và được chăm sóc sức khỏe theo thông tư liên tịch số 13/2016-TTLT-BYT-BGDĐT.

+ Hàng năm đều có trẻ tham gia các hội thi, giao lưu do các cấp phát động và có giải thưởng.

         - Mở lớp cho trẻ làm quen ngoại ngữ đến năm 2024- 2025.

2.3. Cơ sở vật chất

- Có đầy đủ phòng học, phòng chức năng, khối phòng hành chính quản trị. Diện tích sân chơi đảm bảo theo tiêu chuẩn. Cảnh quan và vệ sinh môi trường sạch sẽ, thoáng mát.

 - Có hệ thống công nghệ thông tin kết nối internet đáp ứng yêu cầu quản lý và dạy học.

 - Phòng học, phòng làm việc, phòng phục vụ được sửa chữa nâng cấp, đầu tư  mua sắm mới đồ dùng, đồ chơi. Sân chơi đảm bảo tối thiểu các loại đồ chơi ngoài trời, thiết bị, đồ dùng đồ chơi trong lớp đảm bảo, an toàn tuyệt đối cho trẻ.

         - Xây mới lớp học : 1 phòng học ( 01 phòng  học tại Điểm trường Mốc 13), xắp xếp bố trí 1 phòng Kismat (tin học)

         - Xây dựng môi trường sư phạm “ Xanh - Sạch - Đẹp- An toàn”, xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm.

         - Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, trang bị cơ sở vật chất và làm tốt công tác tuyên truyền đến phụ huynh học sinh và nhân dân. Phấn đấu số lượng cha mẹ trẻ em được phổ biến, cung cấp kiến thức cơ bản về chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ (80% năm 2016, 95% năm 2020, 99% năm 2025).

2.4. Công tác phát triển giáo dục và PCGD.XMC

- Tích cực huy động tối đa học sinh trong độ tuổi ra lớp, đảm bảo kế hoạch phát triển giáo dục nhà trường.

- Về công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ:

+ Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Phấn đấu duy trì tốt sĩ số học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT trong năm học đạt 98%-100%.

+ Làm tốt công tác tuyên truyền vận động phụ huynh cho trẻ nhà trẻ ra nhóm đảm bảo chỉ tiêu hằng năm về tỉ lệ trẻ nhà trẻ ra nhóm lớp theo kế hoạch.

2.5. Xây dựng trường đạt chuẩn Quốc Gia

- Tích cực giữ vững và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường, bám sát chỉ tiêu, tiêu chuẩn về chất lượng giáo dục trường đạt chuẩn Quốc gia.

- Xây dựng mô hình vường trường xanh, sạch đẹp. Tiếp tục tham mưu với lãnh đạo các cấp đầu từ cơ sở vật chất để đáp ứng các tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia.

- Phấn đấu được công nhận lại trường mầm non đạt chuẩn Quố gia mức độ 1 trong năm học 2018 - 2019. Phấn đấu kiểm tra công nhận lại trường đạt chuẩn chất lượng giáo dục mức độ 3 và trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 vào năm 2025.

2.6. Thi đua

        - Chiến sỹ thi đua các cấp: 15%; Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh 1-2 người.

        - Chi bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu (kết nạp 05 - 06 đảng viên).

        - Công đoàn vững mạnh xuất sắc.

        - Tập thể lao động xuất sắc.

        - Công nhận lại trường chuẩn Quốc gia mức độ I (năm học 2018 - 2019).

        - Công nhận lại chất lượng kiểm định giáo dục cấp độ III (năm 2020).

        - Công nhận trường chuẩn Quốc gia mức độ 2 (năm 2025).

        - Nhận bằng khen của UBND tỉnh (2017); Cờ thi đua xuất sắc (2019); Thủ tướng chính phủ (2025);

IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Các giải pháp chung

- Tuyên truyền trong CBGV và học sinh về nội dung kế hoạch chiến lược trên mọi phương tiện thông tin. Phát huy truyền thống đoàn kết, nhất trí quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu kế hoạch chiến lược.

- Xây dựng Văn hoá nhà trường hướng tới các giá trị cốt lõi đã nêu.

- Tăng cường sự gắn kết giữa nhà trường với các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức xã hội và cộng đồng.

2. Các giải pháp cụ thể

2.1. Thể chế và chính sách

- Xây dựng cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng phát huy nội lực, khuyến khích phát triển năng lực cá nhân.

- Hoàn thiện hệ thống các quy định, quy chế về tổ chức và hoạt động trong nhà trường, đảm bảo sự thống nhất.

- Đổi mới công tác quản lý.

2.2. Công tác đội ngũ

- Phấn đấu 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường có tư tưởng chính trị vững vàng, đạo đức nghề nghiệp trong sáng, luôn được nhân dân tin tưởng, học sinh tin yêu.

- Kiện toàn cơ cấu tổ chức hàng năm, phân công bố trí lao động hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của từng CBGV.

- Tham mưu phòng giáo dục kiện toàn đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng.

- Bồi dưỡng đội ngũ CBGVNV có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ Tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

- Quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ giáo viên: Làm tốt công tác đánh giá chất lượng cán bộ giáo viên nhân viên theo quy định. Trên cơ sở đó đề bạt, khen thưởng xứng đáng đối với những CBGV có thành tích xuất sắc.

- Tạo điều kiện cho đội ngũ CBGVNV đi học trên chuẩn và bồi dưỡng lí luận chính trị.

- Tạo môi trường làm việc năng động, thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ để mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên đều tự hào, muốn cống hiến và gắn bó với nhà trường.

2.3. Chất lượng giáo dục

       - Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện cho trẻ, đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá trẻ phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng trẻ theo chương trình giáo dục mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Đổi mới các hoạt động giáo dục như thăm quan dã ngoại, tổ chức các ngày hội, ngày lễ giáo dục kĩ năng sống cho trẻ.

       - Tổ chức hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm theo xu hướng linh hoạt, hiện đại phù hợp với đổi mới giáo dục.

          - Thực hiện có hiệu quả các chuyên đề theo chỉ đạo của cấp trên có hiệu quả, phù hợp với trẻ và vùng miền, gắn với văn hoá truyền thống của địa phương.

2.4. Cơ sở vật chất

- Tham mưu với các cấp lãnh đạo từng bước xây dựng CSVC đảm bảo đúng tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia. 

        - Đầu tư có trọng điểm để hiện đại hoá các phòng học, các phòng chức năng, khu vui chơi của trẻ.

        - Tiếp tục đầu tư máy tính và các thiết bị đảm bảo cho việc ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng mạng thông tin quản lý giữa giáo viên, các tổ chuyên môn với Nhà trường liên thông qua hệ thống nối mạng Lan và Internet.

2.5. Công tác phát triển giáo dục và phổ cập giáo dục, xóa mù chữ

- Tiếp tục triển khai các mục tiêu về công tác giáo dục trong nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Quảng Đức và nghị quyết Đại hội đảng cấp trên.

- Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động học sinh ra lớp, đảm bảo kế hoạch phát triển giáo dục nhà trường trong năm học 2016-2017 (10 nhóm lớp).

- Phổ biến, quán triệt đầy đủ các chủ chương, giải pháp trong công tác giáo dục, các văn bản pháp quy, hướng dẫn của cấp trên, làm cho toàn thể CBGV, NV nắm chắc các mục tiêu cơ bản mà GD&ĐT đang hướng tới. Từ đó có nhận thức đúng về nhiệm vụ của người giáo viên trong giai đoạn hiện nay và đối với trường mầm non Quảng Đức.

- Xây dựng chiến lược phát triển giáo dục nhà trường với thời gian ngắn hạn, dài hạn đảm bảo các mục tiêu giáo dục có tầm nhìn và phù hợp với thực tiễn đơn vị.

- Tham mưu với lãnh đạo cấp trên đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường, góp phần đảm bảo quản lý có hiệu quả các hoạt động giáo dục. Tham mưu tốt với lãnh đạo ngành, địa phương trong việc thực hiện các chế độ chính sách với các đối tượng trẻ em, đồng thời phối hợp với cha mẹ trẻ em, các cơ quan đơn vị đóng trên địa bàn quan tâm đến đối tượng học sinh nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật, mồ côi, học sinh dân tộc; thực hiện có hiệu quả phong trào “3 đủ” (đủ ăn, đủ quần áo, đủ sách vở) giúp các em có đủ điều kiện tham gia học tập, phát triển toàn diện bản thân.

- Chú trọng công tác chủ nhiệm lớp trong việc củng cố, duy trì nền nếp, đảm bảo sĩ số; kết phối hợp tốt các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường (giữa gia đình-nhà trường-xã hội) chung tay xây dựng trường mầm non lấy trê làm trung tâm, tạo nên môi trường giáo dục tốt cho trẻ em.

- Xây dựng kế hoạch và triển khai có hiệu quả công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi góp phần đảm bảo, nâng cao các tiêu chí về nông thôn mới.

2.6. Xây dựng trường đạt chuẩn Quốc Gia

- Xây dựng kế hoạch, lộ trình và biện pháp để thực hiện đạt các tiêu chuẩn trường đạt chuẩn Quốc gia trong năm học  2018 - 2019 và trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục trong năm 2020.

- Kết phối hợp tốt giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường để giáo dục học sinh ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, trồng, chăm sóc cây xanh, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh, đáp ứng các yêu cầu trường đạt chuẩn Quốc gia, chuẩn chất lượng giáo dục, xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm theo lộ trình như trên.

- Tuyên truyền tới CBGV, NV, học sinh và nhân dân địa phương chung tay quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, đầu tư cho giáo dục; tích cực xã hội hóa giáo dục để tu bổ cảnh quan nhà trường.

2.7. Công tác khác

2.7.1. Kế hoạch - tài chính

- Xây dựng cơ chế tài chính theo hướng tự chủ hoạch toán và minh bạch các nguồn thu, chi.

- Tham mưu với hội cha mẹ học sinh để tăng cường sự hỗ trợ, đóng góp nguồn khuyến học của phụ huynh học sinh để động viên và chăm sóc giáo dục trẻ, giúp trẻ phát triển toàn diện.

- Tham mưu về kinh phí để xây dựng, sủa chữa các phòng học, phòng đa năng, sân chơi bãi tập và xây mới thêm phòng phòng ở điểm trường Mốc 13 nhăm thu hút thêm trẻ đến trường và các điều kiện cần thiết phục vụ tốt cho nhiệm vụ giáo dục.

2.7.2. Công tác thông tin tuyên truyền

- Xây dựng và khai thác có hiệu quả cổng thông tin điện tử của trường. Cung cấp trao đổi các thông tin về hoạt động giáo dục của trường qua các chuyên đề, ngoại khóa, … Khuyến khích giáo viên tham gia tích cực vào các sự kiện, các hoạt động do ngành và địa phương phát động.

- Đẩy mạnh tuyên truyền và phát huy các giá trị truyền thống nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng và phát triển của nhà trường.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

          1. Phổ biến kế hoạch chiến lược

          Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, CNV nhà trường, cơ quan chủ quản, cha mẹ trẻ em và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.

          2. Tổ chức

         Chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.

          3. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược

         - Giai đoạn 1: Từ năm 2016 – 2017, 2018-2019: Phấn đấu công nhận lại trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1. 

          - Giai đoạn 2: Từ năm 2019 -  2020: Phấn đấu công nhận lại trường đạt tiêu chuẩn chất lượng mức độ 3.

          - Giai đoạn 3: Từ năm 2021 – 2025: Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.

          4. Đối với Hiệu trưởng

 Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, CNV nhà trường; kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học. Cụ thể:

         - Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt lộ trình cụ thể thực hiện kế hoạch chiến lược chung cho toàn trường.

        - Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chương trình nghiên cứu có liên quan đến nhiều đơn vị.

        - Tổ chức đánh giá thực hiện kế hoạch hành động hàng năm của toàn trường và thực hiện kế hoạch chiến lược của toàn trường theo từng giai đoạn phát triển.

          5. Đối với Phó Hiệu trưởng

 - Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai và chịu trách nhiệm từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục.

          6. Đối với tổ trưởng chuyên môn, tổ trưởng văn phòng

 - Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

         - Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể (từng năm) trong đó mỗi hoạt động cần nêu rõ mục tiêu cần đạt, kết quả, hiệu quả, tác động, thời gian thực hiện, các nguồn lực thực hiện, người chịu trách nhiệm.

        - Tổ chức và phân công thực hiện hợp lý cho các bộ phận, cá nhân phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn và nguồn lực.

       - Chủ động xây dựng các kế hoạch phát triển của tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các tổ chức trong nhà trường.

         7. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, CNV

- Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

         8. Đối với trẻ

         Tích cực tham gia hoạt động giáo dục, hoạt động ngoại khóa nhằm phát triển toàn diện, phát triển kĩ năng sống.

        9. Ban đại diện cha mẹ trẻ em

        - Hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất, ngày công, nguyên vật liệu…cùng với nhà trường tuyên truyền vận động các bậc phụ huynh thực hiện một số mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.

       - Tăng cường giáo dục gia đình, vận động phụ huynh học sinh quan tâm, chăm sóc giáo dục đúng mức đối với trẻ, phối hợp với nhà trường trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.

10. Các Tổ chức Đoàn thể trong trường

       - Hàng năm xây dựng chương trình hành động thực hiện các nội dung liên quan trong vấn đề thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển Nhà trường.

        - Tuyên truyền, vận động mọi thành viên của tổ chức mình thực hiện tốt các nội dung và giải pháp trên, góp ý với Nhà trường điều chỉnh, bổ sung những nội dung phù hợp để có thể thực hiện tốt kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường.

 

VI. ĐỀ XUẤT - KIẾN NGHỊ

1.     Đối với phòng GD&ĐT huyện

- Phê duyệt Kế hoạch chiến lược cho nhà trường; Tham mưu với UBND huyện đầu tư thêm CSVC để trường thực hiện nội dung Kế hoạch theo đúng các hoạt động của nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển.

- Hỗ trợ, hướng dẫn về cơ chế chính sách, tài chính và nhân lực để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.

2. Đối với chính quyền địa phương        

 - Hỗ trợ trường trong phê duyệt chủ trương;  Chỉ đạo các ban ngành đoàn thể chính trị trong xã phối hợp với nhà trường tăng cường tuyên truyền, xã hội hóa để nhà trường thực hiện tốt kế hoạch chiến lược.

        Trên  đây là Kế hoạch phát triển giáo dục trường mầm non Quảng Đức từ  năm 2016 đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 kính mong các cấp tạo điều kiện, các tổ chức bộ phận có liên quan phối hợp thực hiện góp phần thành công theo lộ trình chiến lược phát triển giáo dục của nhà trường./.

 

PHÊ DUYỆT CỦA ĐỊA PHƯƠNG

 

 

 

 

 

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

Cao Thị Tươi