I
|
Chất lượng
nuôi dưỡng CSGD trẻ dự kiến đạt được
|
Cân nặng BT: 90/90 = 100%
Suy DD thể
nhẹ cân: 0
Chiều cao BT: 90/90 = 100%
Suy DD thể TC: 2/90 = 0
|
Cân nặng BT: 281/286 = 98,3%
Suy DD thể
nhẹ cân: 3/286=1%
Chiều cao
BT: 283/286 = 99%
Suy DD thể
TC: 3/286 = 1%
|
II
|
Chương
trình giáo dục mầm non của nhà trường thực hiện
|
Nhà trường đã tập trung triển khai
thực hiện có chất lượng chương trình đổi mới theo thông tư
28/2016/TT-BGD&ĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số nội dung của chương trình giáo dục mầm non
ban hành kèm theo thông tư 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 03/03 nhóm trẻ = 100%
|
Nhà trường đã tập trung triển khai
thực hiện có chất lượng chương trình đổi mới theo thông tư
28/2016/TT-BGD&ĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số nội dung của chương trình giáo dục mầm non
ban hành kèm theo thông tư 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 07/07 lớp = 100%
|
IV
|
Các hoạt
động hỗ trợ chăm sóc giáo dục trẻ ở trường
|
- Nhà trường quản lý tốt chất lượng
bữa ăn bán trú, huy động các nguồn lực từ các bậc phụ huynh để nâng cao
chất lượng bữa ăn bán trú cho trẻ. Nhà
trường xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh
dưỡng của trẻ. Nhà trường có các giải pháp chỉ đạo giáo viên và chuyên môn
quan tâm trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo
phì. Xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn cho trẻ trên phần mềm hệ
thống Quản lý Giáo dục MN theo quy định, đảm bảo dinh dưỡng phù hợp với nhóm
tuổi và điều kiện thực tiễn của nhà trường.
- Nhà trường chỉ đạo giáo viên thực
hiện tốt công tác tuyên truyền giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ trước khi ăn
và sau khi đi vệ sinh “giáo dục trẻ
rửa tay bằng
xà phòng”, vệ sinh răng miệng sau khi ăn và trước khi đi ngủ thành nền
nếp thói quen tốt, hành vi văn minh của trẻ trong nhà trường và gia đình.
- Nhà trường phối hợp với trạm y tế thị trấn có biện pháp phòng chống
các dịch bệnh vệ sinh môi trường, vệ sinh dụng cụ ăn uống, đồ dùng, đồ chơi.
Chủ động phòng chống dịch bệnh. 100% trẻ được giáo dục vệ sinh cá nhân sạch sẽ, giáo
dục trẻ rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, vệ
sinh răng miệng, đưa nội dung giáo dục về
công tác phòng ngừa, ứng phó với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ thiên tai trong
trường.
|
- Nhà trường quản lý tốt chất lượng bữa ăn bán trú, huy động các
nguồn lực từ các bậc phụ huynh để nâng
cao chất lượng bữa ăn bán trú cho trẻ.
Nhà trường xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh
dưỡng của trẻ, Nhà trường có các giải pháp chỉ đạo giáo viên và chuyên môn quan
tâm trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì. Xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn
cho trẻ trên phần mềm hệ thống Quản lý Giáo dục MN theo quy định, đảm bảo
dinh dưỡng phù hợp với nhóm tuổi và điều kiện thực tiễn của nhà trường.
- Nhà trường chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt công tác tuyên truyền
giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh
“giáo dục trẻ
rửa tay bằng
xà phòng”, vệ sinh răng miệng sau khi ăn và trước khi đi ngủ thành nền
nếp thói quen tốt, hành vi văn minh
của trẻ trong nhà trường và gia đình.
- Nhà trường phối hợp với trạm y tế thị trấn có biện pháp phòng chống
các dịch bệnh vệ sinh môi trường, vệ sinh dụng cụ ăn uống, đồ dùng, đồ chơi. Chủ
động phòng chống dịch bệnh. 100% trẻ được giáo dục vệ sinh cá nhân sạch sẽ, giáo
dục trẻ rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, vệ
sinh răng miệng, đưa nội dung giáo dục về
công tác phòng ngừa, ứng phó với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ thiên tai trong
trường.
|